Ngày phát hành:2025-05-06
Dưới đây là một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả làm co lại bằng nhiệt của thiết bị đóng gói co lại bằng nhiệt tự động dạng L:
Nhiệt độ: Nhiệt độ trong kênh làm co lại bằng nhiệt là yếu tố关键 ảnh hưởng đến hiệu quả làm co lại bằng nhiệt. Các loại màng bao bọc khác nhau có phạm vi nhiệt độ làm co lại phù hợp của riêng chúng, ví dụ như màng PVC thường sử dụng có nhiệt độ khoảng từ 120℃ đến 160℃, trong khi màng PET thường cần nhiệt độ từ 160℃ đến 200℃. Nếu nhiệt độ quá thấp, màng không thể co lại đầy đủ và không thể dính chặt vào sản phẩm; nếu nhiệt độ quá cao, có thể gây ra tình trạng màng co lại quá mức, đổi màu và thậm chí là làm hỏng sản phẩm.
Tốc độ gió: Tốc độ gió do quạt tuần hoàn tạo ra quyết định tình trạng luồng khí nóng trong kênh làm co lại bằng nhiệt. Tốc độ gió phù hợp có thể làm cho khí nóng lan tỏa đồng đều trên bề mặt màng bao bọc, đảm bảo màng được đốt nóng đồng đều. Nếu tốc độ gió quá chậm, vòng tuần hoàn khí nóng không trôi chảy, sẽ xảy ra tình trạng nhiệt độ không đồng đều, dẫn đến màng co lại không đồng bộ; nếu tốc độ gió quá nhanh, có thể làm cho bề mặt màng 受力 không đều, ảnh hưởng đến hiệu quả làm co lại và thậm chí có thể thổi lệch sản phẩm hoặc làm cho màng bị nếp gấp.
Tốc độ truyền tải: Tốc độ truyền tải của sản phẩm trong kênh làm co lại bằng nhiệt cũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả làm co lại bằng nhiệt. Nếu tốc độ truyền tải quá nhanh, thời gian sản phẩm ở trong kênh quá ngắn, màng không có đủ thời gian để co lại đầy đủ; nếu tốc độ truyền tải quá chậm, sản phẩm bị đốt nóng quá mức, có thể khiến màng co lại quá mức hoặc làm hỏng sản phẩm. Cần điều chỉnh tốc độ truyền tải hợp lý theo các yếu tố như chất liệu màng, kích thước sản phẩm và chiều dài của kênh làm co lại bằng nhiệt để đảm bảo màng đạt được trạng thái co lại lý tưởng.
Chất liệu và độ dày của màng: Các loại màng khác nhau có các tính năng làm co lại và tính ổn định nhiệt khác nhau. Ví dụ, màng PVC có nhiệt độ làm co lại tương đối thấp và tỷ lệ co lại lớn hơn; trong khi màng PET có nhiệt độ làm co lại cao hơn và tỷ lệ co lại nhỏ hơn. Cùng lúc đó, độ dày của màng cũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả làm co lại. Nói chung, màng mỏng hơn dễ dàng co lại hơn, nhưng dễ bị ảnh hưởng hơn bởi sự thay đổi của nhiệt độ và tốc độ gió; màng dày hơn khó co lại hơn và cần nhiệt độ cao hơn và thời gian lâu hơn.
Hình dạng và kích thước của sản phẩm: Hình dạng và kích thước của sản phẩm quyết định diện tích bao bọc của màng và độ khó của quá trình làm co lại. 对于那些形状规则、表面平整的产品,màng dễ dàng co lại đồng đều; trong khi đối với các sản phẩm có hình dạng phức tạp, có những phần lồi lõm hoặc góc cạnh, màng trong quá trình co lại có thể xảy ra tình trạng co lại không đồng đều ở một số vị trí cụ thể. Ngoài ra, kích thước của sản phẩm càng lớn, cần thời gian và lượng nhiệt để làm co lại tương đối nhiều hơn và yêu cầu về hiệu năng của thiết 備 làm co lại bằng nhiệt cũng cao hơn.
Cấu trúc và thiết kế của kênh làm co lại bằng nhiệt: Các yếu tố cấu trúc như chiều dài, chiều rộng của kênh làm co lại bằng nhiệt, sự phân bố của thiết 備 đốt nóng cũng như vị trí của quạt đều sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả làm co lại bằng nhiệt. Nếu chiều dài của kênh không đủ, sản phẩm không thể hoàn thành quá trình co lại đầy đủ; sự phân bố không đồng đều của thiết 備 đốt nóng sẽ dẫn đến trường nhiệt độ trong kênh không đồng đều; vị trí của quạt không hợp lý sẽ ảnh hưởng đến cách thức tuần hoàn và độ đồng đều của khí nóng.
Sự bảo trì và chăm sóc thiết 備: Tình trạng bảo trì và chăm sóc thiết 備 trực tiếp liên quan đến hiệu năng của nó và hiệu quả làm co lại bằng nhiệt. Thường xuyên làm sạch bụi và các đồ cũ trong kênh làm co lại bằng nhiệt, kiểm tra tình trạng hoạt động của thiết 備 đốt nóng và quạt, thay thế các bộ phận bị mòn mỏi kịp thời có thể đảm bảo thiết 備 hoạt động bình thường và đảm bảo sự ổn định của hiệu quả làm co lại bằng nhiệt. Nếu thiết 備 lâu năm không được bảo trì, có thể xảy ra những vấn đề như việc đốt nóng không đồng đều, tốc độ gió không ổn định, v.v., ảnh hưởng đến chất lượng đóng gói.